Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa vừa được Cục Hàng không điều chỉnh sau khi giá nhiên liệu có xu hướng giảm liên tiếp thời gian gần đây. Mức giảm trung bình được đưa ra là khoảng 4%, áp dụng cho các hạng vé phổ thông theo 5 nhóm cự ly vận chuyển.
Cự ly | Giá trần |
Dưới 500 km | |
+ Đường bay phát triển KT-XH | 1,6 |
+ Đường bay khác dưới 500 km | 1,7 |
500 km – dưới 850 km | 2,2 |
850 km – dưới 1.000 km | 2,79 |
1.000 km – dưới 1.280 km | 3,2 |
1.280 km trở lên | 3,75 |
Đơn vị: triệu đồng/vé một chiều
Với khung giá nêu trên, Cục Hàng không yêu cầu các hãng xây dựng và công bố mức giá, sao cho khi cộng các khoản phụ thu, giá vé không vượt trần. Ngoài ra, cơ quan quản lý khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục các chương trình khuyến mại, đa dạng các hạng vé để tạo điều kiện cho hành khách.
Theo tính toán của cơ quan quản lý, giá xăng Jet A1 (dành cho máy bay) hiện giảm khoảng 4,71% so với cuối năm 2014. Song, biến động tỷ giá đã làm tăng một số chi phí như tiền thuê mua tàu bay, thuê lao động nước ngoài… của các hãng hàng không. Do đó, mức giá trần chỉ được điều chỉnh giảm 4% so với hiện hành.
Trước đó, hồi cuối 2014, Bộ Tài chính cũng yêu cầu các hãng đưa về mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền. Theo đó, trần giá cước vận chuyển hành khách hạng phổ thông (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 4.250 đồng mỗi hành khách với một km, giảm 15% so với quy định cũ. Với mức trần này, đơn cử đường bay có cự ly 500-850 km sẽ có khung giá tối đa 2,2-3,6 triệu đồng mỗi chiều.
Thành Tâm